(1) Đối với quá trình phát triển nền kinh tế-xã hội:
Các nguồn lực khác (ngoài con người) về mặt trữ lượng cũng như số lượng rất phong phú, dồi dào nhưng nếu khai thác không hợp lý sẽ dẫn đến cạn kiệt, gây ra hệ lụy cho đất nước
Ngược lại, nguồn nhân lực với trí tuệ và lượng chất xám to lớn sẽ thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bất chấp mọi hoàn cảnh.
=> Tiềm năng con người luôn được xem như vô tận, là nguồn lực cơ bản nhất của sự phát triển lâu dài và bền vững
(2) Đối với quá trình phát triển nền kinh tế-xã hội:
Trước đây, nguyên nhân chủ yếu kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế là sự nghèo nàn về cơ sở vật chất, thiếu hụt nguồn vốn,.. thì ngày nay trở ngại lớn nhất là sự hạn chế về trí tuệ và năng lực sáng tạo của con người
(3) Đối với quá trình phát triển nền kinh tế-xã hội:
Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện trên tất cả các mặt của đời sống KTXH
Tuy nhiên, muốn phát triển bền vững các quốc gia phải liên tục thực hiện việc xây dựng, bồi dưỡng nguồn nhân lực 1 cách hiệu quả nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ cũng như sức sáng tạo của họ
Tóm lại, vai trò NNL đối với quá trình phát triển nền KTXH:
Là nguồn lực cơ bản và dồi dào cho sự phát triển lâu dài và bền vững
Là lực lượng chủ chốt tham gia vào quá trình sáng tạo các giá trị vật chất và tinh thần cho đất nước
Nếu không được quản lý tốt, nguồn lực này có thể là hạn chế trở ngại cho sự phát triển
Vai trò NNL đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp:
Là nguồn lực thực hiện việc quản lý các nguồn lực khác của doanh nghiệp
Là nguồn lực có khả năng đổi mới, sáng chế
Là 1 trong những nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp
Quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(1) Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực: Quy mô và tốc độ gia tăng dân số
Quy mô dân số càng đông thì nguồn nhân lực càng dồi dào
Tốc độ gia tăng dân số càng nhanh thì quy mô NNL càng lớn
=> Quy mô và tốc độ phát triển dân số là yếu tố quyết định quy mô nguồn nhân lực của mỗi quốc gia
Sự tăng hay giảm quy mô dân số ở thời kỳ này sẽ làm tăng hoặc giảm nguồn nhân lực tại các thời kỳ tiếp theo vì con người phải mất ít nhất khoảng 15-16 năm mới bước vào độ tuổi lao động
Tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng NNL có thể khác nhau, nếu bằng nhau thì phù hợp và ngược lại
(2) Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực: Cơ cấu dân số
Cơ cấu theo giới tính: tỉ lệ nam nữ trong dân số
Cơ cấu theo độ tuổi:
Tháp dân số trẻ: Tình trạng thừa lao động
Tháp dân số ổn định: Phục vụ phát triển KTXH đạt hiệu quả cao
Tháp dân số già: Tình trạng thiếu hụt lao động
(3) Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực: Chất lượng dân số
Chất lượng dân số là yếu tố có ý nghĩa quyết định nhất tới chất lượng NNL
Chất lượng dân số và chất lượng NNL luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau
Chất lượng dân số càng cao thì chất lượng nguồn nhân lực càng cao
Chất lượng NNL thường được đánh giá qua 1 số tiêu thức sau:
Trí lực, thể lực
Học vấn, chuyên môn, tay nghề
Năng lực phẩm chất cá nhân: kỉ luật, trách nhiệm, hợp tác…
(3) Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực: Phân bố dân số
Mật độ dân số tập trung ở tại những vùng có điều kiện địa lý - tự nhiên, kinh tế-xã hội thuận lợi khiến phân bố nguồn nhân lực không đồng đều