(1)Vai trò của tiền công và tiền lương: Đối với người lao động
Là phần thu nhập giúp họ chi tiêu và trang trải cuộc sống
Phản ánh vị trí của họ trong gia đình, cơ quan, và xã hội
Thúc đẩy tích cực làm việc và cống hiến
(2)Vai trò của tiền công và tiền lương: Đối với doanh nghiệp
Là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất
Là một công cụ để DN duy trì và thu hút LĐ giỏi, phù hợp.
Là công cụ sử dụng trong các chức năng khác của quản trị
(3)Vai trò của tiền công và tiền lương: Đối với xã hội
Ảnh hưởng đến cầu của các sản phẩm
Thuế thu nhập đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước
(1) Hệ thống thang, bảng lương của Nhà Nước:
Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương + % Phụ cấp
Cán bộ, công chức cơ quan nhà nước
Viên chức các đơn vị sự nghiệp
Chuyên gia
(2) Hệ thống thang, bảng lương của Nhà Nước:
Hệ số lương được xác định:
Đối tượng: Cán bộ, công chức, viênnchức, chuyên gia
Ngạch: Loại ABC, chính, cao cấp…
Bậc: 1,2,3,...12.
(3) Hệ thống thang, bảng lương của Nhà Nước:
Phụ cấp được xác định:
Chức vụ: lãnh đạo phòng, ban, khoa, sở…
Thâm niên vượt khung
Khu vực
Đặc biệt: đảo xa, biên giới
Thu hút: vùng kinh tế mới, hải đảo...
Lưu động: thay đổi chỗ ở thường xuyên...
Độc hại, nguy hiểm
Nghề nghiệp: thâm niên, trách nhiệm, phục vụ quốc phòng an ninh…
Xây dựng hệ thống trả công cho doanh nghiệp:
Ra quyết định về tiền công
Tổng mức tiền công
Cấu trúc tiền công
Tiền công cá nhân
Phân tích công việc: Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc
Xác định giá trị công việc: Xếp hạng, phân loại, so sánh yếu tố, cho điểm
Xác định ngạch lương: Nhóm các công việc tương tự vào 1 ngạch lương
Xác định bậc lương và mức
Số bậc lương
Hệ số lương
Mức lương
(1) Hình thức trả công theo thời gian:
Tiền công của công nhân được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm việc.
Áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng khó định mức cụ thể; hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao, các công việc mà năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị hay các hoạt động sản xuất thử
(2) Hình thức trả công theo thời gian:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền công một cách dễ dàng
Nhược điểm: Tiền công mà công nhân nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ
(1) Hình thức trả công theo sản phẩm:
Tiền công của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm được sản xuất và đơn giá trả công cho một đơn vị sản phẩm:
Công thức:
TC = ĐG x Qtt
Trong đó:
TC: Tiền công
ĐG: Đơn giá trả công
Qtt: Số lượng sản phẩm thực tế
(2) Hình thức trả công theo sản phẩm:
Hình thức trả công theo sản phẩm áp dụng phù hợp với những công việc:
Dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục
Các công việc có thể định mức được
Có tính lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao
Năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động việc tăng năng suất lao động không gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
(3) Hình thức trả công theo sản phẩm:
Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện tính toán các đơn giá trả công phù hợp.
Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian ngừng việc, tạo điều kiện để người lao động hoàn thành vượt định mức.
Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chính xác về số lượng và đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm và đánh giá thực hiện công việc đối với người lao động, tránh tình trạng chạy theo số lượng mà bỏ qua các yêu cầu khác.
(4) Hình thức trả công theo sản phẩm:
Ưu điểm: Có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy tăng năng suất lao động; tính toán tiền công đơn giản, dễ dàng
Nhược điểm: Có thể chạy theo số lượng bỏ qua chất lượng, không chú ý tiết kiệm nguyên liệu và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị, không muốn làm công việc khó vượt định mức.
Trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Ưu điểm:
Mối quan hệ giữa tiền công mà công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng
Khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động
Tính toán đơn giản
Nhược điểm:
Công nhân ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
Công nhân ít quan tâm đến công việc chung của tập thể
Trả công theo sản phẩm tập thể:
Áp dụng với những công việc cần phải có một nhóm công nhân mới hoàn thành được hoặc một nhóm người thực hiện mới có hiệu quả.
Tiền lương của mỗi công nhân được tính toán dựa vào các yếu tố sau đây:
Lương cấp bậc mà công nhân đảm nhận
Thời gian làm việc thực tế của từng công nhân
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân nâng cao trách nhiệm tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ, nhóm
Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của họ-> Hạn chế kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân
Trả công theo sản phẩm gián tiếp:
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính
Nhược điểm: Có thể xảy ra tình trạng chán nản do tiền công của họ phụ thuộc vào công nhân chính
Trả công theo sản phẩm có thưởng:
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức quy định để được hưởng thêm tiền thưởng vượt mức
Nhược điểm: Có thể xảy ra tình trạng công nhân không đạt mức của tháng mà vẫn được hưởng tiền thưởng
(1) Hình thức trả công khoán:
Khi công việc phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Đơn giá khoán được tính đơn vị công việc, hoặc có thể tính cho cả khối lượng công việc hay công trình.
Tiền công được trả theo khối lượng công việc công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Hình thức này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể
(2) Hình thức trả công khoán:
Ưu điểm: Công việc được giao cho nhóm công nhân linh động làm việc
Nhược điểm: Không áp dụng được với những công việc chi tiết giao cho từng bộ phận