II. Cơ quan sinh dưỡng

Cards (288)

  • Cơ quan
    Một phần của cơ thể, được cấu tạo từ nhiều mô khác nhau, có hình dạng và cấu trúc thích nghi với một số chức năng nhất định
  • Cơ quan dinh dưỡng của thực vật bậc cao
    • Rễ
    • Thân
  • Cơ quan dinh dưỡng của thực vật bậc cao
    • Tiến hoá theo hướng tăng cường bề mặt cơ thể, làm cho điện tiếp xúc với các điều kiện dinh dưỡng tăng, giúp quá trình hấp thụ ánh sáng, chất dinh dưỡng nhanh và hiệu quả
  • Cơ quan trục
    Thânrễ được xếp tiếp nhau trên một trục thẳng đứng
  • Chối
    Đoạn thân có mang các lá mầm
  • Nguồn gốc của thân, rễ, lá
    Chúng có nguồn gốc từ phôi
  • Rễ
    Cơ quan sinh dưỡng (thường mọc dưới đất) của cây, có tính hưởng đất dương
  • Rễ có thể mang chồi nhưng không bao giờ mang lá
  • Chức năng chủ yếu của rễ
    • Hút nước, muối khoáng để nuôi cây
    • Giữ chặt cây vào đất
    • Dự trữ chất dinh dưỡng (củ khoai lang, củ sắn...)
    • Sinh sản sinh dưỡng (rễ khoai lang...)
  • Hình thái ngoài của rễ
    • Rễ phân nhánh mạnh cho ra các rễ bên giúp rễ tăng diện tiếp xúc với đất
    • Rễ thườnghình trụ, hơi nhọn đầu
    • Trên rễ không có lá, nhưng một số loài trên rễ có các chồi phụ
    • Giữa rễ và thân có một miền chuyển tiếp gọicổ rễ
  • Các phần của rễ
    • Chóp rễ
    • Miền sinh trưởng
    • Miền hấp thụ
    • Miền trưởng thành
  • Chóp rễ
    Tận cùng của rễ, có màu sẫm hơn, che chở cho mô phân sinh tận cùng của rễ khỏi bị hư hại và xây xát khi đảm vào đất
  • Miền sinh trưởng
    Nằm ngay trên chóp rễ, là nhóm tế bảo mô phân sinhtác dụng làm cho rễ dài ra
  • Miền hấp thụ
    Có nhiều lông hút, có độ dài không đổi với mỗi loài
  • Miền trưởng thành
    Thường có cấu tạo thứ cấp, có thể sinh các rễ bên (còn gọi là miền phân nhánh)
  • Các kiểu rễ
    • Rễ trụ (rễ cọc)
    • Rễ chùm
    • Rễ phụ
  • Rễ trụ (rễ cọc)

    Đặc trưng cho các cây Hai lá mầm, gồm rễ chính và các rễ bên. Rễ chính phát triển từ mầm rễ, gọi là rễ cấp 1. Tại miền trưởng thành, nói phân nhánh ra những rễ bên theo thứ tự hướng ngon tạo thành rễ cấp 2, rễ cấp 3...
  • Rễ chùm
    Đặc trưng cho cây Một lá mầm. Rễ chính sớm ngừng phát triển và thay vào đó là những rễ phát sinh từ gốc thân, có mức độ phát triển gần giống nhau, tương đối đồng đều về kích thước
  • Rễ phụ
    Phát sinh ra từ thân (đa, đề, si), từ mẫu thân (ngô, mia, tre), có khi từ lá. Hệ rễ phát triển ăn sâu, ăn ngang hoặc cả hai hướng tuỳ điều kiện nước dinh dưỡng trong đất
  • Các dạng biến đổi của rễ
    • Rễ củ
    • Rễ chống
    • Rễ thở
    • Rễ cột
    • Rễ không khí
    • Rễ mút
    • Rễ bám
  • Rễ củ
    Một số cây rễ phồng to và nạc chứa chất dự trữ tạo thành rễ củ. Rễ củ có thể phát triển từ rễ chính (củ cải, củ cà rốt) hoặc phát triển từ rễ bên (sắn, khoai lang)
  • Rễ chống
    Gặp các cây ngập mặn ven biển, là các rễ phụ phát triển từ thân, cảnh mọc toả ra thành hình chân, rồi cắm xuống đất tạo thành bộ phận chống đỡ cho cây chịu đựng được tác động của sóng, thủy triều
  • Rễ thở
    Thường gặp các cây ngập mặn hoặc vùng đầm lầy thiếu không khí, có rễ chuyên hoá, ngoi lên khỏi mặt đất trong giống như những cái cọc hay mũi chông cắm tua tủa xung quanh gốc. Trên rễ có nhiều lỗ để lấy oxi cho phần rễ dưới đất lầy
  • Rễ cột
    Là những rễ phụ mọc ra từ cảnh đâm thẳng xuống đất, to dần lên và phân nhánh, cắm chặt vào đất
  • Rễ không khí
    Là những rễ mọc từ thân rơi thẳng xuống lơ lửng trong không khí, rễ này có chứa nhiều lạp lục màu xanh
  • Rễ mút
    Rễ của cây kỳ sinh và nửa ký sinh hút thức ăn từ chất hữu cơ sẵn có trong cây chủ
  • Rễ bám
    Gặp ở dây leo, giúp cho cây bám chắc vào tường, giàn
  • Chóp rễ và miền sinh trưởng
    Miền sinh trưởng (mô phân sinh ngọn) của rễ khác mô phân sinh chồi ngọn ở chỗ: Các tế bảo phân chia cả về phía trục, cả về phía đối diện để tạo thành chóp rễ. Đinh rễ không hình thành các mẫu lồi bên như mầm lá, mầm cánh. Rễ không phân chia thành mẫu, giống như ở chối
  • Chóp rễ
    Là phần tận cùng của rễ, gồm các tế bảo tế bào sống, thuộc mô mềm, chứa tinh bột có vai trò trong phản ứng hướng đất. Các tế bào ngoài cùng của chóp rễ hoá nhảy, hoá bằn có tác dụng giảm ma sát khi đâm vào đất
  • Mô phân sinh ngọn rễ
    Gồm một số tế bào khởi sinh nằm ngay tại đỉnh, phân chia tạo ra 3 phần: Ngoài cùng là tầng sinh bì, giữa là tầng sinh vỏ, trong cùng là tầng sinh trụ
  • Cấu tạo sơ cấp của rễ (miền hấp thụ)
    Gồm 3 phần: biểu bì, vỏ sơ cấp, trụ giữa
  • Biểu bì
    Gồm các tế bào dài, màng mỏng, xếp sát nhau. Ở rễ không khí nhiều cây họ Lan, Rảy, biểu bì có nhiều lớp gọi là lớp velamen gồm những tế bào có mảng dảy
  • Vỏ sơ cấp
    Phần nào có cấu tạo tương tự vỏ thân, gồm vỏ ngoài, mô mềm vỏ, vỏ trong
  • Vỏ trong
    Là lớp trong cùng của vỏ sơ cấp, thường có đai caspari - một khung hoá bần của màng tế bào vỏ trong, giúp dẫn truyền nước, dinh dưỡng vẫn thực hiện được
  • Vách tiếp tuyến và vách xuyên tâm
    Có hình chữ U
  • Tại các tế bài có đai caspari U, việc dẫn truyền thức ăn từ ngoài vào không thực hiện được
  • Tế bào hút
    Những tế bào màng vẫn mỏng, không hoá bần, nằm đối diện với các bỏ gỗ, dẫn chất từ ngoài vào
  • Trụ giữa (trung trụ)

    Phần giữa của rễ
  • Vô trụ (trụ bi)
    • rễ non, vỏ trụ gồm các tế bào mô mềm có màng mỏng
    • Ở rễ già cây Một lá mầm, vỏ trụ có thể hoá cứng từng phần hay toàn bộ
    • Ở cây Hạt trần, vỏ trụ có nhiều lớp
    • Ở cây Hạt kín, vỏ trụ chỉ một vài lớp
  • Hệ thống dẫn
    • Gồm các bỏ gỗ và bỏ libe riêng biệt, xếp xen kẽ nhau dưới vỏ trụ và vòng quanh trụ giữa
    • Gỗ sơ cấplibe sơ cấp đều phân hoa hướng tâm