Cards (3)

  • 2 câu đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi
    • Tác giả sử dụng thành công nhân hóa qua từ “lái”, ẩn dụ “buồm trăng” kết hợp với các động từ mạnh “lái”, “lướt” nâng tầm vóc con thuyền lên sánh ngang tầm của vũ trụ. Con thuyền được đặt trong những phạm vi không gian kì vĩ: gió, trăng, mây biển. Con thuyền có “gió” làm “lái”, có “trăng” làm “buồm”,“mây cao, biển bằng” là không gian lướt sóng.
    • Tư thế con thuyền hùng tráng, thơ mộng. Từ đó, tác giả ca ngợi con người lao động mới tự tin chinh phục biển khơi, tâm vóc họ lớn lao, sừng sững giữa đất trời.
  • 2 câu sau: Công việc đánh cá trên biển
    • Cảnh lao động được gợi tả bằng hàng loạt các động từ “ra”, “đậu”, “dò”, “dàn đan”, “vây giăng” diễn tả công việc đánh cá thuần thục, chủ động, quen thuộc của ngư dân. Các động từ sắp xếp ở vị trí thích hợp đã tạo ra âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng cho bài ca lao động
    • Không gian được mở ra ba chiều: cao - “mây cao”, rộng - “biển bằng”, sâu - “bụng biển” đã tôn thêm tầm vóc con người, tư thế của họ lồng lộng giữa đất trời.
    • Các động từ “dàn đan”, “vây giăng” gợi ta hình dung đánh cá như một thế trận hào hùng. Cách nói nhân hóa, ẩn dụ “dò bụng biển” gợi liên tưởng biển khơi giống như một người mẹ hào phóng, ân tình. Người ngư dân chủ động ra khơi xa tìm kiếm nguồn cá quý từ lòng biển sâu vô tận như đang chinh phục biển cả. Lao động trở thành công cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh và con người dũng cảm, hăng say, mang tâm hồn phơi phới của người làm chủ đất trời.