viêm: nhiễm: vi trùng ,vv; không nhiễm: viêm ruột, bệnh crohn
đại cương viêm ruột:
3 thể bệnh: viêm loét đại tràng (UC), bệnh crohn (CD), viêm ruột mạn tính không phân biệt được UC/DC
cơ chế chưa rõ -> liên quan miễn dịch
điều trị hướng đến ức chế quá trình viêm
mạn: tái phát + lui bệnh
có thể gây tổn thương không hồi phục
tăng nguy cơ UT và cắt đại
viêm loét đại tràng: 1 trong 2 thể bệnh của viêm ruột mạn
viêm liên tục
tập trung ở đại tràng
viêm nông
đi tiêu ra máu
cắt là hết
không nhạt
bệnh cronch:
viêm từng vùng
nhiều chỗ
viêm xuyên thành -> lủng ruột áp xe
tiêu chảy
thấy nhạt khi sinh thiết
cắt vẫn tái lại
chưa có tiêu chuẩn vàng chẩn đoán viêm loét đại tràng:
thường ở người trẻ
tiêu chảy, mót rặn, kèm máu đỏ tái đi tái lại
xét nghiệm chỉ điểm viêm: CRP: đánh giá trạng thái viêm, nhiễm trùng trong cơ thể ; VS: tốc độ đông máu ; Calprotein trong phân (tăng do đại thực bào, bạch cầu)
pANCA +
nội soi đại tràng: viêm liên tục, đối xứng, từ trực tràng lan len trên đại tràng
muc tiêu điều trị:
dẫn bệnh ->duy trì không steroid -> lành niêm mạc trên nội soi => phòng ngừa biến chứng, cải thiện rl lo âu & trầm cảm
bệnh crohn sụt cân nhiều, nằm không xoay trở mình nổi
bậc thang điều trị:
điều trị tấn công:
tấn công bằng corticoid -> duy trì bằng thuốc điều hoà miễn dịch (tấn công bằng gì duy trì bằng thuóc đó)
dùng corticosteroid khi BN không đáp ứng Aminosalicylate
thuốc phải xét mức độ nặng nhẹ của bệnh, nếu không đáp ứng mới tăng cao lên
phân loai:
phân mức độ nặng: tiêu chuẩn truelove & witt
nhẹ: đi tiêu <4l/ ngày không kèm dấu hiệu khác
nặng: đi tiêu >6 lần/ngày kèm dấu hiệu khác
Aminosalicylate:
5-ASA
tiền chất là prodrug đi từ sulfapyridine (gây TD phụ) sau đó được VK Azoreductuctase chuyển thành 5-ASA (tác dụng kháng viêm, hấp thu ở ruột non, td tại chỗ)
=> phải có các dạng bào chế khác nhau, cung cấp 5-ASA đến các phần hác nhau của OTH, không thông qua sulfapyridine
các dạng bào chế 5-ASA:
colon: phóng thích ở đại tràng
duo.. colon theo tgian chỉ 50% đến được đại tràng
trực tràng nên đặt
TDP: do sulfapyridine (5% triệu chứng, 0.3% viêm mô kẽ)
hiệu quả trong điều trị nhẹ đến trung bình
phối hợp uống + đặt cho hiệu quả tốt hơn
liều ít, 1 ngày/ lần hiêu quả tương đương nhiều lần/ ngày