Scheele: base hữu cơ trong động vật -> cản trở nghiên cứu
Serturner1805: người đặt nền móng, chống lại quan niệm của Scheele, proncipium opii
1817: gay lusaac -> morphinium
1817-1826: pelletier caventou: quinin
Meissner 1819: alkali oid -> hợp chất hữu cơ có tính kiềm, chứa nito được lấy ra từ thực vật
Konig: chứa nhân pyridin
Ladenburg: nito dị vòng
Polonovski1910: đúng đắn & quan trọng nhất: chứa nito, đa số có nhân dị vòng, phản ứng kiềm, gặp ở thực vật, dược lực tính mạnh, cho phản ứng thuốc thử chung
dược lực tính mạnh của alkaloid: dưới 2mg đổ xuống
các chất chứa nito:
tổng hợp: không được xem là alka: promethazin, quinolon
cấu trúc tương tự-> alkaloid: homatropin, procain
alkaloid kiềm rất yếu hoặc không còn: ricinin, cafein, theobromin, colchicin
alkaloid trong động vật: muscopiridin, samandarin, samanin, bufotenin, bufotenidin
VK: pseudomonas
tên gọi alka = gốc từ + in
VD: papaver -> papaverin
chú ý:
nicotin, cinchonin
atropin
febrifugin
các alka có cấu trúc tương tự trong 1 cây gọi theo alkaloid chính trong cây đó: idin, inin, ilin, icin, amin, alin
đồng phân: pseudo, iso, epi, allo, neo, nor, homo
sinh nguyên alkaloid:
tổng hợp từ các tiền chất là acid amin -> thứ cấp
một số đi từ đơn vị acetat
acid amin bị decarboxyl hoá (mất gốc acid, giữ amin), gắn thêm nhóm thế đơn giản tạo protoalkaloid
protoalkaloid ghép với acetat/ mevalonat tạo cấu trúc phức tạp hơn là alkaloid
một số chất đi từ khung terpenoid rồi gắn thêm nito tạo pseudoalkaloid
tropolon: colchicin cây ngọt nghẽo, tạo đa bội thoi vô sắc -> ko hạt
alkaloid thực:
nito trong dị vòng
tiền chất là acid amin
hyoscyamin (tropan) phá huỷ este gây mất hoạt tính
pyrrolizidin: gây độc gan
spartein (quinolizidin): chống loạn nhịp
arecolin (pyperidin): hưng phấn TK
isopelletier (piperidin): tẩy giun sán
nicotin: pyridin, giãn mạch, hưng phấn
lobelin: sdung cai thuốc lá
đặc điểm chung alkaloid:
sinh nguyên:
chất chuyển hoá bậc II có nito
phần lớn tổng hợp từ acid amin
cấu tạo:
M: 100 - 900
công thức cấu tạo chung: CxHyNz(Ow)
đa số có oxy
một số có S, Cl, P
cấu trúc:
1-2 nguyên tử nito, có thể hơn
ít vòng, 2-5 vòng
không vòng không alkaloid
không được xem là alka: các chất đã xếp vào nhóm khác: vitamin B1, histamin, acid amin; base động vật trừ serotonin; các chất tổng hợp trừ dẫn chất của alka
nguyên tử N: thường nhất là bậc III, N liên kết với oxy -> genalkaloid = alkaloid N -> oxid
tính chất vật lý:
đa số ở dạng alkaloid base thể rắn, dễ kết tinh:
có oxy: chất rắn kết tinh
lỏng: arecolin, pilocarpidin
không có oxy: lỏng, sánh, mùi mạnh: nicotin, coniin, spartein khó tinh chiết, chưng lôi cuốn hơi nước
rắn: conessin, sempervirin
alka dạng muối ở thể rắn, dễ kết tinh
không màu, không mùi, vị đắng
ngoại lệ:
alka có màu: berberin, palmatin, chelidonin, jathr...
thể lỏng, mùi mạnh
vị cay, nóng: piperin, capsaicin, aconitin
Phổ học: hầu hết UV 250-310 nm thay đổi dung môi, pH, dạng alka có thể thay đổi cường độ hấp thu; 1 số alka hấp thu ở sóng dài hơn (có màu) berberin 263 nm -> 430 nm
Tính chất vật lý 2
Điểm chảy: điểm chảy cao & rõ, 1 vài alka có thể thăng hoa ở áp suất khí quyển: cafein, ephedrine
Năng suất quay cực: phần lớn là đồng phân quay trái, ngoại lệ: cinchonin, quinidin, aconitin, pilocarpine, tubocurarine; 1 số chất dạng racemic: atropin, atropamin; không quay cực: piperin, papaverin, narcein, berberin, palmatin, jatrorrhizin
Dạng quay trái có dược lực mạnh hơn
Phổ IR
Dao động C-N, phổ khối alka có số khối lẻ khi số N lẻ
Phổ huỳnh quang
Định lượng, phân biệt alkaloid
tính tan dạng base:
alkaloid base: DMPC kém đến TB và alcol: CHCl3, C2H5OH, CHCl2, aceton, methanol
một số alka base phân cực mạnh (bậc IV, dạng lỏng, nhiều nhóm thế phân cực) tan trong alcol, hh alcol-nước hay cả nước nóng (cafein 1/20; colchicin)
alka nhóm OH phenol, carboxylic tan trong kiềm dưới dạng muối
tính tan dạng muối:
alkaloid tác động với acid thông thường tạo muối tan trong DMPCmạnh: ethanol, methanol, hh alcon-nước, nước (nước acid)
KN tan trong muối phụ thuộc vào bản chất của alka + bản chất của acid
muối của alka kiềm mạnh dễ tan trong nước hơn alka có tính kiềm yếu
muối với acid hữu cơ dễ tan hơn vô cơ
muối S, P dễ tan hơn muối Cl, NO3
muối trung tính acid đa bậc dễ tan hơn muối acid tương ứng
muối alkaloid kiềm yếu có thể tan lại 1 phần trong DMHC
acid đặc biệt: acid tannic, acid picric, styphic, acid phức phân tử lượng lớn -> thuốc thử chung
tính chất
tchat vật lý: các TH đặc biệt
bậc IV:
base: tan trong nước và DMHC phân cực
muối: trong nước
chức phenol, carboxylic: tạo muối với kiềm & tan trong DMPC
lỏng: base tan trong nước, có thể cất lôi cuốn
muối + tt chung => ĐT
TCHH (1):
Tính kiềm:
do cặp điện tử tự do trên N tạo muối với acid -> pH acid
có thể bị đẩy ra khỏi muối bởi các base mạnh hơn
tính kiềm phụ thuộc vào mức độ linh động của điện tử trên N
càng linh động càng dễ tạo cặp
nhóm đẩy điện tử -> tăng tính kiềm
hút điện tử: liên hợp, siêu liên hợp, giảm linh động, giảm tính kiềm
Alkaloid có N dị vòng tính kiềm tăng dần 3<2<1<4
phần lớn có tính kiềm yếu hơn NH4OH
1 số có tính kiềm rất yếu
TCHH (2):
khả năng tạo muối và độ bền của muối alkaloid:
base/acid mạnh -> tạo muối bền
CaOH, NH4OH đẩy alkaloid ra khỏi muối
alkaloid yếu bị đẩy ra khỏi muối với Bicarbonat
sự phân ly của muối alkaloid trong dung dịch:
muối alkaloid không phân ly hoàn toàn mà chừa 1 phần để tạo sự cân bằng phân ly
alka càng acid -> cân bằng chuyển dịch về không phân ly
pH muối alka với acid <4.5
pH càng thấp càng dịch chuyển về phía tạo muối pH<pH phân ly 2 đơn vị -> dạng muối
TCHH (3):
Alkaloid nhiều N:
có nhiều bậc kiềm
tạo ra nhiều muối
chuyển về dạng base chọn kiềm có pKa > pKa của các nito
độ tan alkaloid: phụ thuộc bản chất của alkaloid & acid
vô cơ: tan trg nước
hữu cơ: tan tốt trong nước
phức: muối phức khó tan
acid tannic: kém tan trong nước. VD: trà đậm đặc gây độc, tannin cao -> alka giảm => ngăn chất độc lan ra
TCHH (4): thuốc thử chung:
xác định có hay không
kết tủa dạng vô định hình
một số có thể tạo thành tinh thể nếu để thời gian dài
genalkaloid: oxh bằng dd H2O2. alka + oxy -> N oxid & trở về ban đầu khi được khử hoá; tan nhiều trong nước & ít độc hơn
oxh bởi chất oxh mạnh: thuốc thử đặc hiệu -> sp có màu
oxh bởi không khí: bị xúc tác bởi nhiệt độ & UV -> khó phân lập; dạng base dễ bị oxh hơn & dạng tinh thể bền hơn ( cấu trúc chặt chẽ, khó bị tấn công) => chiết xuất bảo quản dưới dạng kết tinh
các phản ứng khác của alkaloid:
Oh phenol/ Carboxylic -> pứ đặc trưng của nhóm này
các alka có nhóm ester dễ bị thuỷ phân trong mtrg kiềm & mất hoạt tính (tropan)
dạng base có thể tạo phức với chất màu acid tạo màu tan trong DMHC có thể dùng định lượng
+CHCl3/Aceton -> hợp chất cộng
Định tính alkaloid:
phản ứng hoá mô: trực tiếp
thuốc thử chung
thuốc thử đặc hiệu
SKLM
sàng lọc alkaloid
Định tính trên vi phẫu:
xác định sự hiện diện & vị trí
sử dụng bouchardat: sau khi rửa cồn -> alkaloid bị cuốn đi chỉ còn protein nên nếu có tủa giống ban đầu thì ko có alka
Định tính trên dược liệu:
trực tiếp trên mặt cắt
protoberberin trong vàng đắng bằng cách oxh với javel
brucin trong mã tiền bằng HNO3 đặc
ĐỊNH TÍNH BẰNG THUỐC THỬ CHUNG:
chiết bằng pp & dm thích hợp
loại tạp bằng cách chuyển qua lại giữa dạng base & muối
chuyển thành dạng muối trong dd nước acid (loại tạp kém phân cực)
hàm lượng alkaloid thấp -> khó chiết & phát hiện
định tính bằng tt vô định hình:
xuất hiện tủa bông
alka nồng độ cao: tủa lắng xuống
chỉ dựa vào mức độ kết tủa
lưu ý:
phải là alka dạng muối; môi trường nước, trung tính hoặc acid
peptid, protein dễ cho dương tính giả
độ nhạy khác nhau -> nhạy nhất bertrand & bouchardat => chiết lại dược liệu lớn hơn tránh âm tính giả
có alkaloid nếu hàm lượng > 1/10000
có thể tan lại trong thuốc thử thừa nếu chứa MeOH, CH3COOH, cồn
nhạy vs tt chung 1/1000
cafein nhạy với dragendoff hơn
morphin nhạy với meyer hơn quinin
Định tính bằng tt tạo tủa tinh thể (hager):
thường để so sánh màu, dạng tinh thể & nhiệt độ nóng chảy
ít dùng
định tính bằng thuốc thử đặc hiệu:
màu sắc đặc trưng giúp phân biệt ở 1 số alakloid nhất định
đặc điểm chung ĐT:
thường là tác nhân oxh mạnh
môi trường khan
DM khan nước hay trên cắn
=> cho màu khá chuyên biệt -> chiết dạng base
thường kém bền & thay đổi nhanh
ĐT = pp SK:
SKLM: phổ biến, đơn giản (pha thuận); cơ chế hấp phụ ; mẫu thử alk base/CHCl3, nên tinh chế loại tạp
pha động: kết hợp 2-3 dung môi TB - kém pcuc, nhiều Dm để thăm dò
alk phân cực mạnh Rf thấp, kéo đuôi. -> thêm kiềm vào pha động/ Bh bình SK = kiềm/ Thêm kiềm vào silicagel
alk base mạnh khó tách -> DMPC & nước acid => cơ chế phân bố
pha đảo: hệ DM thường là hh MEOH, nước, butanol, aceton, CHCl3
phát hiện: tắt quang ở UV 254: bản mỏng, tắt quang, huỳnh quang: tự phát
sdung thuốc thử: o đặc hiệu: dragendoff (ko phát hiện được protoalkaloid)
ninhydrin phát hiện proto
thử tinh khiết: chấm VS- H2SO4
bằng HPLC:
độ phân giải cao
dạng muối
dùng trong đt so sánh chất phức tạp
đt điểm chỉnh
tinh khiết MSFID
SK khí:
cơ chế pha đảo: không có oxy ko bay hơi
Điện di mao quản: tách thành từng cụm do sự khác biệt về điện tích, dùng ĐT ĐL do có nhìu điểm ,đẹp, dễ tách UVMS
sàng lọc alka:
tìm trên luợng lớn dược liệu, kiếm sự có mặt: tt chung, chieest đơn giản, đánh giá 0...
Định lượng alkaloid:
4 bước:
chiết kiệt
loại tạp: chuyển đổi muối - base
chọn pp phù hợp
tính toán kết quả
Chiết kiệt alkaloid:
chiết nhiều lần, biết kiệt hay không dùng bertrand
1 số TH chỉ chiết 1 lượng DM & DL quy định để ss kqua
Loại tạp chất ảnh hưởng:
không được hao hụt alka
loại tạp càng dài càng dễ sai
loại tối đa tạp chất ah
Chọn pp phù hợp: PP KL, V, phổ, SK, SV
Tính toán: cần M của alka chính trong dược liệu, kết quả biểu thị bằng kl (%/%)